Khi nào khoản chi thanh toán từ tài khoản cá nhân được ghi nhận chi phí hợp lệ?

Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động trong Công ty sử dụng thẻ tín dụng của cá nhân để thanh toán tiền dịch vụ nêu trên cho người bán, sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với CQT vào tài khoản của cá nhân không còn xa lạ, vậy khoản chi này có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào coi là khoản chi hợp lệ không? Cùng Kế toán An Hiểu Minh tìm hiểu qua bài viết dưới đây

Nội dung:

  1. Điều kiện chung để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
  2. Điều kiện để khoản chi phí thanh toán qua thẻ tín dụng cá nhân được khấu trừ thuế giá trị gia tăng và được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần 1 bộ hồ sơ có các loại giấy tờ, văn bản như nào?

  3. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

  4. Kết luận

1. Điều kiện chung để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Tại Điều 15 thông tư 26/2015/TT-BTC quy định như sau:

2 điều kiện chung để thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ bao gồm:

➤ Về hóa đơn, chứng từ

  • Với hàng hóa mua trong nước: có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp;
  • Với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu: có chứng từ nộp thuế GTGT tờ khai nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT thay cho nhà cung cấp nước ngoài.

➤ Về phương thức thanh toán

Thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ một nhà cung cấp trong 1 ngày từ 20.000.000 đồng trở lên (bao gồm VAT), trong đó:

>> Chứng từ thanh toán phi tiền mặt gồm:

  • Séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi, ủy nhiệm thu… dùng chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán;

Lưu ý: Đối với giao dịch mua bán với doanh nghiệp tư nhân, việc thanh toán có thể qua tài khoản mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân. Bên mua thực hiện nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán không được chấp nhận là điều kiện được khấu trừ.

  • Đối với phương thức thanh toán trả chậm, trả góp cho hàng hóa, dịch vụ mua vào có giá trị hóa đơn từ 20.000.000 đồng trở lên: 
    • Nếu chưa có chứng từ thanh toán ngân hàng do chưa đến kỳ thanh toán, công ty vẫn thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT nếu đủ điều kiện khấu trừ khác;
    • Nếu khi thanh toán, đơn vị không thanh toán qua ngân hàng thì phải điều chỉnh số thuế đã kê khai, khấu trừ thuế đầu vào kể cả trong trường hợp cơ quan thuế có quyết định thanh kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ.

➤Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác:

(1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng

→ thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

→ trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

(2) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba

→ mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

(3) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định)

→ thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

→  Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

(4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định  của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

2. Điều kiện để khoản chi phí thanh toán qua thẻ tín dụng cá nhân được khấu trừ thuế giá trị gia tăng và được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần 1 bộ hồ sơ có các loại giấy tờ, văn bản như sau:

– Hình thức thanh toán này phải được quy định cụ thể tại Quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp, hoặc Quyết định về việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân.

– Các hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với doanh nghiệp đó.

– Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của doanh nghiệp.

– Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng cá nhân cho người bán và chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp đã đăng ký với Cơ quan thuế vào tài khoản cá nhân.

3.Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

→ Căn cứ các quy định nêu trên, ví dụ trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty thanh toán tiền phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có giá trị từ hai mươi (20) triệu đồng trở lên (giá trên biên lai thuế/phí, lệ phí hoặc giá đã bao gồm thuế GTGT) bằng hình thức chuyển khoản, từ tài khoản cá nhân sang tài khoản Cảng vụ đường thủy nội địa thành phố Hồ Chí Minh, sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng, từ tài khoản của Công ty vào tài khoản của cá nhân.

→  Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty và Quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân; đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

→ Thì hình thức thanh toán trên được coi là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, làm căn cứ để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và hạch toán chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hồ sơ, chứng từ nêu trên.

4. Kết luận:

Khoản chi thanh toán từ tài khoản cá nhân ĐƯỢC ghi nhận chi phí hợp lệ khi đáp ứng ĐỦ

(1) Giấy ủy quyền hợp pháp của doanh nghiệp cho cá nhân thực hiện thanh toán bằng tài khoản cá nhân.

(2) Hồ sơ mua hàng hóa dịch vụ đều đứng tên doanh nghiệp đó và nội dung giao dịch phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh ví dụ cụ thể như: Hợp đồng kinh tế, Biên bản giao nhận, nghiệm thu khối lượng dịch vụ, Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu nhập kho (nếu là hàng hóa)…

(3) Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của cá nhân cho người bán.

(4) Chứng từ chuyển tiền nhờ chi hộ từ doanh nghiệp cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản.

→ Ủy nhiệm chi không phải hình thức thanh toán duy nhất được ghi nhận là chứng từ thành toán qua ngân hàng hợp pháp. Trường hợp kế toán thực hiện việc chuyển khoản cá nhân từ tài khoản cá nhân mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản của bên khách hàng thì vẫn được ghi nhận là chứng từ thanh toán hợp pháp. Các trường hợp còn lại đều không được nghi nhận để trừ chi phí cho doanh nghiệp.

Bài viết đến đây là hết, mong rằng với những thông tin được chia sẻ trong bài viết trên đây có thể mang lại cho bạn đọc những kiến thức hữu ích nhất.

Đừng quên tham gia Group Cộng đồng Hỗ trợ Chia sẻ Kiến thức Kế toán – Thuế – Bảo hiểm để hỏi – đáp cấp tốc các nghiệp vụ kế toán đa lĩnh vực tại https://www.facebook.com/groups/559840087369333

Truy cập ngay Fanpage của chúng tôi để nhận những chia sẻ về nghiệp vụ kế toán nhé!

_______________________________________________________________
Kế Toán An Hiểu Minh – Kế toán số 1 tại Thanh Hoá!
Địa chỉ:
CS1: 279 Nguyễn Tĩnh – P. Đông Hương – TP. Thanh Hóa
CS2: 86 Lê Lai – P. Đông Hương – TP. Thanh Hóa
CS 3: Thôn Giang Tây – Quảng Lưu – Quảng Xương – Thanh Hóa
CS 4: 84 Chi Lăng, Phố Thành Mai, Phường Quảng Thành, Thành phố Thanh Hóa (Cổng sau Trường Đại học Hồng Đức)
Tiktok: KetoanAnHieuMinh
Youtube: Kế toán An Hiểu Minh
Hotline: 0947.522.858 (Mr. Tấn) – 0329.522.858 (Ms. Ánh) – 0332.522.858 (Ms. Oanh) 

 

Ý kiến bình luận